“Blockchain trong blockchain, chuỗi khối trong chuối khối”. Sau 2 năm ẩn mình, Linera comback mang theo một hiện tượng mới: microchain.

Các diễn viên chính:

 

  • Mathieu Baudet trong vai Founder/CEO: Researcher and Software Engineer, trước đây đã giúp phát triển Novi tại Meta cũng như các hệ thống và giao thức chuỗi khối LibraBFT, FastPay và Zef.
  • Bernadette Cay trong vai COO: Bernadette đã giới thiệu các sản phẩm tại Google, trên Chrome, Google Maps và AdWords. Cô đã mở rộng quy mô sản phẩm, cơ sở hạ tầng và nhóm tại MoPub, sàn giao dịch quảng cáo di động được Twitter mua lại.
  • Janito Vaqueiro Ferreira Filho trong vai Software Engineer: Cựu cộng tác viên Rust cho dự án Zebra của ZCash Foundation.
  • Jesse Pariselli trong vai Head of Community Growth: Jesse là một chuyên gia về hoạt động và cộng đồng web3. Ông quản lý chương trình vườn ươm khởi nghiệp đầu tiên cho các dự án xây dựng trên giao thức Arweave.
  • … và các diễn viên khác.

 

Nguyên tác: Mathieu Baudet (CEO).

 

Các nhà tài trợ: Andreessen Horowitz (A16Z- Lead investor), cùng với Tribe Capital, Cygni Capital và Kima Ventures. (Seedround – $6M)

 

 

Xin hân hạnh giới thiệu: Linera và làn sóng mới “chuỗi trong chuỗi”.

 

 

Tập 1: Các mô hình Sổ Cái Phi Tập Trung phổ biến hiện nay.

 

1. Blockchain truyền thống (Bitcoin, Ethereum): Mỗi nodes hoạt động độc lập, có nhiệm vụ xác thực thông tin vào tạo khối, cũng như đưa khối vào cây Merkle.

 

 

 

2. Directed Acyclic Graph (Iota, Fantom, Vite): Nếu trong blockchain truyền thống, các nodes đều phải cùng nhau xác thực một thông tin xong rồi mới đến thông tin tiếp theo; thì trong DAG, mỗi nodes đều có thể xử lý thông tin riêng, sau đó nó sẽ truyền thông tin đến một số lượng các nodes khác để các nodes khác xác minh tính xác thực của thông tin đó. Như trong Hedera thì nodes xử lý thông tin xong sẽ truyền đến 2 nodes khác, 2 nodes này xác minh xong sẽ truyền đến 4 nodes tiếp theo,… và cứ thế. Ưu điểm của DAG là nhanh hơn blockchain truyền thống do cùng một lúc có thể xử lý và xác minh nhiều thông tin thay vì làm theo tuần tự. Tuy nhiên, vì tổng số nodes cùng xác thực một thông tin là ít hơn so với kiểu truyền thống nên hiển nhiên DAG ít an toàn hơn. Ngoài ra thì mô hình này sẽ khá rối khi network trở nên lớn mạnh vì sẽ có trường hợp 1 node sẽ phải xác minh nhiều hơn một thông tin, lúc này node đó vẫn phải xử lý tuần tự như blockchain truyền thống và các node khác thì đang rảnh hoặc phải chờ node này xong việc.

 

3. Sharding (Zilliqa, QKC, Solana, Near,…): Các nodes hoạt động thành từng cụm gọi là một shard, mỗi cụm gồm nhiều nodes. Xem thêm về Sharding ở bài viết “Câu chuyện khả năng mở rộng (Scalability) và giải pháp Sharding cho Blockchain“.

 

Giả sử một blockchain có tất cả 100 nodes:

  • Đối với blockchain truyền thống: Mỗi nodes trong một 100 nodes này đều phải xác minh tính hợp lệ của thông tin, sau khi có 51 nodes xác nhận một thông tin là hợp lệ thì thông tin đó sẽ được đưa vào cây Merkle để lưu trữ vĩnh viễn.

 

  • Đối với Sharding: Mỗi shard sẽ chịu trách nhiệm xác thực thông tin khác nhau. Như vậy nếu mỗi 25 nodes chụm lại làm việc với nhau (1 shard) thì blockchain này sẽ có 100/25 bằng 4 shards. Nhưng vậy, cùng một thời điểm blockchain này có thể xác minh được 4 thông tin khác nhau thay vì chỉ 1 như blockchain truyền thống. Rõ ràng thì theo cách này sẽ nhanh hơn so với blockchain truyền thống, tuy nhiên, về độ an toàn cho các thông tin và hệ thống blockchain thì sharding ít an toàn hơn bởi vì khả năng thao túng 1 shard (13 nodes trong số 25) nodes chắc chắn là dễ dàng hơn so với việc thao túng 51 nodes để thắng trong cuộc biểu quyết của 100 nodes. Vitalik đã cải tiến nhược điểm này bằng cách cho một số nodes trong các shards trao đổi chéo thông tin với nhau.

 

 

Tập 2: Các giải pháp mở rộng thường thấy.

 

 

1. Blockchain đơn tốt hơn (Aptos, Sui,…): Tìm cách cải tiến hệ thống blockchain nguyên thuỷ thông qua việc tăng tốc độ sản xuất khối, tăng kích thước khối, giảm độ trễ,… Cách làm này chỉ hiệu quả trong một giới hạn nhất định, nó giống như việc mở rộng đường xá, phân luồng giao thông và hạn chế các xe khách, xe tải đi vào thành phố vậy. Thoạt đầu thì có vẻ hiệu quả, nhưng dân cư ngày càng đông, lượng xe máy + ô tô tham gia giao thông ngày càng nhiều thì kẹt đường chỉ là vấn đề thời gian. Đây chính là lý do mình chê Aptos và Sui, bây giờ tụi nó nhanh và rẻ là vì tụi nó đang ở mức độ thị trấn thôi, nào lên thành phố trực thuộc Trung Ương sẽ thấy độ cùi bắp của 2 đứa nó.

 

 

2. Blockchain sharding: Sharding là gì, cách hoạt động như thế nào thì mình đã nói ở trên. Cách này thì tiến bộ hơn hẳn so với blockchain đơn (kiểu truyền thống). Tuy nhiên, nó cũng có một số vấn đề.

  • Đầu tiên, kẻ tấn công có thể tấn công có chọn lọc vào shard yếu nhất trong hệ thống.

 

  • Thứ hai, mỗi shard gồm tập hợp nhiều nodes. Khi cần tổ chức sắp xếp lại các shard, hoạt động này sẽ đòi hỏi giao tiếp rộng rãi giữa các shards => mất nhiều thời gian.

 

  • Cuối cùng, khi số lượng shards tăng lên, thì số lượng thông tin trao đổi chéo giữa các shard cần được xác minh cũng tăng theo. Càng nhiều shard thì càng rối, do đó tạo ra độ trễ đáng kể => vẫn nghẽn mạng như thường.

 

 

3. Rollups:

 

 

Các giải pháp Layer2 phổ biến hiện tại là Optimistic rollup hoặc  ZKRollup. Cụ thể thì hiện tại có $OP, $ARB, $ZKSync, $Scroll và $Ulvetana. Làm gì thì làm, tụi này vẫn phải đưa dữ liệu về Layer1 để ghép vào cây Merkle, như vậy tốc độ vẫn một phần phụ thuộc vào Ethereum. Vẫn là câu chuyện đường xá, Layer2 ở đây giống như việc xây cầu vượt, hầm vượt và tàu cao tốc Cát Linh – Hà Đông. Nó sẽ giải quyết tốt câu chuyện tắc nghẽn hơn nhiều so với Aptos và Sui, nhưng lâu dài thì vẫn khó tránh được việc tắt nghẽn.

 

 

Tập 3: Lụm được bí kíp: Hơi thở của … Tác Giả.

 

 

– Thức thứ nhất, trình xác nhận đàn hồi: Trình xác nhận trong blockchain có nhiệm vụ xử lý các thông tin trong block và xác minh tính hợp lệ của nó để đưa block vào cây Merkle. Trình xác nhận đàn hồi là một trình xác nhận có thể thêm/bớt các nodes vào một hoạt động xử lý thông tin cũng như linh hoạt phân chia công việc cho các nodes, vì vậy quy mô số nodes tham gia vào công việc cũng theo đó mà co giãn (đàn hồi) cho phù hợp với khối lượng công việc. Nhờ tính năng này mà Linera Network có thể hoạt động với công suất cao nhất với tốc độ nhanh nhất và chi phí rẻ nhất.

 

– Thức thứ 2, không cần mempool: Trong blockchain truyền thống, thêm một node là thêm một validator (trình xác thực). Khi có một giao dịch xuất hiện, giao dịch sẽ được các validator trao đổi với nhau và lưu trữ tạm thời trong mempool (của mỗi validator) trước khi được xác thực là hợp lệ và đưa vào cây Merkle. Vì Linera không có mempool nên sẽ tiết kiệm được nhiều time cho công đoạn này, do đó tốc độ sẽ được cải thiện đáng kể. Để hiểu được điều này thì anh em cần tìm hiểu khái niệm mempol trong bài viết về Sei Network

 

– Thức thứ ba, tách riêng hai nhiệm vụ mở rộng network và xác thực thông tin: Nhiệm vụ mở rộng là của các nodes, còn nhiệm vụ xác thực là của validators, do đó hai nhiệm vụ này là hoàn toàn không liên quan. Vì sự không liên quan này nên sai ở đâu thì sửa ở đó thôi, không bị chồng chéo công nên linh hoạt hơn, tiết kiệm hơn và dễ dàng mở rộng hơn.

 

– Thức thứ tư, Delegated Proof Of Stake (DPOS): Một kiểu consensus khác của POS, người dùng staking coin để tham gia vào việc xác thực các giao dịch của network, qua đó nhận lại phần thưởng theo một tỷ lệ nhất định. DPOS khác với POS ở chỗ là với POS, user có thể tự staking bằng ví cá nhân, còn DPOS phải uỷ quyền cho các ví nhất định. Rõ ràng thì để đầu tư, vận hành và quản lý thì một CPU tốn nhiều tiền và công sức hơn là một cái ví staking. Do đó xét về khả năng mở rộng thì DPOS xịn vượt trội hơn POW. Tuy nhiên, nếu nói về tính Decentralized thì POW lại không có đối thủ. Đối với mình thì cái này lại là ưu điểm vì “Cá Voi” nó gom được nhiều coin nhất có thể thì mới dễ đẩy x10, x100.

 

– Thức thứ năm, hào quang nhân vật chính: Cùng lúc sử dụng được hơi thở mặt trời, hơi thở của nước và hơi thở sấm sét thì chỉ có thể là do tác giả buff mà thôi. Tuy nhiên, với Linera, tuyệt đối không phải do dev phê thuốc khi nói rằng một mình Linera Network có thể hỗ trợ tới ba loại blockchain khác nhau. Thật lòng mà nói thì nó hoàn toàn khả thi. Đầu tiên, anh em cần hình dung được là mỗi nodes trong Linera sẽ là một blockchain. Linera Network gồm rất nhiều nodes khác nhau, nghĩa là có rất nhiều blockchain khác nhau cùng cùng tồn tại và làm việc tạo nên Linera Network. Các blockchain trong mạng lưới này gọi là microchain, và có 3 loại microchain chính:

  • Single-owner chains: Xác thực thông tin, đề xuất các khối và đảm bảo tính an toàn bất biến của dữ liệu. Vai trò của chain này tương tự blockchain của Bitcoin hay Layer1 của Ethereum.

 

  • Permissioned chains: Dành cho một nhóm clients tương tác với nhau. Phù hợp với các hoạt động ở tầng ứng dụng. Cho phép chủ sở hữu làm gián đoạn các đề xuất khối đang diễn ra một cách an toàn. Hoặc để ủy thác các hoạt động bảo trì liên quan đến cấu hình lại trình xác thực.

 

  • Public chains: Quản lý validator, stakes và các hoạt động quản trị network khác. Chạy các thuật toán chỉ phù hợp với kiểu blockchain truyền thống mà không hợp với mô hình microchain.

 

 

Tập cuối (Phần 1): Hiện tại thì Linera đã ra mắt mặt bộ công cụ cho nhà phát triển, đối với một dự án chỉ mới raised xong vòng seed thì mức độ tiến triển như thế này là quá tốt. Sẽ còn nhiều chặng đường nữa mới “THỈNH được KINH“, tuy nhiên mình lại rất tin tưởng đây sẽ là kèo tăng tài khoản hàng trăm lần vào năm 2025. Anh em thử hình dung xem, một mạng lưới bao gồm rất nhiều microchain hoạt động sẽ như thế nào? Nó tương tự như tất cả các Layer1 hiện có – bao gồm Bitcoin, Ethereum, Solana, Fantom, ADA, Mina, Polkadot,… – vẫn là mỗi thằng làm một việc nhưng hợp nhất thành một mạng lưới các blockchains và tương tác hỗ trợ lẫn nhau: nói về tốc độ thì nó là bố của các loại tốc độ, nói về mở rộng thì nó là ông nội của các loại mở rộng; còn nói về an toàn thì nó ông cố tổ của các loại an toàn.

Exchange Trilemma và #Sei: Mảnh ghép cuối cùng để #DEX vươn đến những khả năng của #CEX

✅ Bộ ba bất khả thi của sàn giao dịch (Exchange Trilemma) đề cập đến việc một nền tảng giao dịch không thể đồng thời cung cấp một sàn giao dịch có thể mở rộng (giao dịch nhanh và mượt bất chấp volume), phi tập trung và hiệu quả về vốn (tính thanh khoản).

 

✅ Ví dụ về việc một exchange không vượt qua được giới hạn của Exchange Trilemma:

👉 Sàn giao dịch thống trị nhất trong không gian DeFi, Uniswap, có tính phi tập trung cao và tương đối có khả năng mở rộng ở cấp độ giao thức. Tuy nhiên, dựa vào người dùng gửi thanh khoản dưới dạng LP để cho phép thực hiện giao dịch liền mạch. Vì lý do này, việc trở thành một LP mà không có sự quản lý tích cực không phải là một cơ hội sinh lời tốt do rủi ro IL (Impermanent Loss: mất mát vô thường). Theo cách này, Uniswap chọn ưu tiên Decentralized và Scalability thông qua mô hình AMM của mình, tuy nhiên không đạt được hiệu quả sử dụng vốn như các CEX.

👉 Các sàn giao dịch tiền điện tử tập trung, như Binance và Coinbase, sử dụng mô hình sổ đặt hàng như Sei Network, nhưng lại không phân cấp được việc thực hiện các giao dịch. Sử dụng sổ đặt hàng cho phép sử dụng vốn hiệu quả với mô hình nhà tạo lập thị trường hơn là cơ chế LP. Tương tự, với việc sử dụng máy chủ tập trung, việc thực hiện tuần tự các giao dịch thông qua sổ đặt hàng có khả năng mở rộng cao. Tuy nhiên, về cơ bản, các CEX này không được phi tâp trung – sự hy sinh này được thực hiện để đạt được hiệu quả sử dụng vốn và khả năng mở rộng

✅ KẾT LUẬN:

1️⃣ CEX thì mở rộng tốt, thanh khoản tốt nhưng không phi tập trung.

2️⃣DEX thì phi tập trung, khả năng mở rộng mở mức tương đối (tương lai sẽ tốt hơn nhờ Layer2 + sidechain) nhưng thanh khoản còn rất kém.

3️⃣ Nhờ LayerZero và Magpie mà vấn đề thanh khoản sẽ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, vì rủi ro Impermanent Loss khi add Liquid Pool khiến nhiều người còn e ngại nên ko add thanh khoản. Để đạt được khả năng thanh khoản cao như Binance thì vấn đề này cần được giải quyết. Và Sei đã ra đời để giải quết điều đó. Tìm hiểu thêm về #CLOB của #SEI tại: https://github.com/sei-protocol/sei-chain/blob/3c9576fee3494ce039df684624f918dd8066ba3f/whitepaper/Sei_Whitepaper.pdf

Cải thiện lên đến 83% thông lượng, giảm đáng kể nguy cơ nghẽn mạng và tăng cao tốc độ xử lý giao dịch, thế lực nào đã chắp cánh cho Sei làm được điều đó?

Điểm qua một vài thông tin về Sei Network:

 

1. Seedround:   Raised $5M từ 7 quỹ, lead by Multicoin Capital và các quỹ theo bao gồm: Coinbase, Delphi Digital, GSR, Folw Traders, Triblock và Hudson River Trading.

 

2. Seiries A:   Raised $30M, bao gồm 11 quỹ với sự có mặt của 9 quỹ mới: Jump Crypto, Distributed Global, OKX Exchange, MH Ventures, Asymmetric Capital Partners, NoLimit Holdings, Foresight Group, Hypersphere Ventures, Bixin Ventures. 2 quỹ cũ là Multicoin và Flow đã join từ seed giờ join tiếp.

 

3. Valuation:   $800M.

 

4. Thành tựu Testnet:   Độ trễ 500ms, 20.000 tps, 100M+ transactions, 4M users.

 

5. $120M:   Quỹ phát triển hệ sinh thái với sự tham gia của Coinbase, Layerzero, Foresight Ventures, Jump Crypto,…

 

6. Các dự án lớn tham gia hệ sinh thái:

  • Axelar Network: omnichain blockchain, một giải pháp tương tự LayerZero.

 

  • Sushi Swap: sàn dex lớn thứ hai trên Ethereum sau Uniswap, và là sàn dex đầu tiên ứng dụng và làm việc trực tiếp với LayerZero.

 

  • Nitro: Layer2 đầu tiên cho Solana, tạo ra khái niệm SVM (Solana Virtual Machine), mở cửa khẩu cho Solana và Cosmos.

 

 

 

 

Vậy, SEI có gì hot?

 

1. Là một thế hệ L1 đi sau, tất nhiên SEI phải có các đặc điểm ưu việt mà các L1 đi trước có: Smart contract, decentralized, trustless, permissionless.

 

2. Ngoài ra, Sei còn có thêm một số đặc điểm tiến bộ khác:

 

  • Chống front-running (front-runing đề cập đến việc bạn biết trước sẽ có một giao dịch BUY với volume lớn, bạn tranh thủ mua trước để hưởng lợi; và tương tự với giao dịch SELL),

 

  • Xử lý giao dịch song song (Solana và các blockchain áp dụng mô hình đồng thuận DAG và Sharding đang làm rất tốt việc này).

 

 

Tuy nhiên, nếu chỉ nhiêu đó thôi thì chưa đủ để làm cho SEI trở nên đặc biệt. Điều làm cho SEI đặc biệt là khả năng giảm 1/2 nguy cơ nghẽn mạng thông qua cơ chế đồng thuận của nó: Twin-Turbo Consensus.

 

 

Twin-Turbo Consensus bao gồm 2 thay đổi lớn: Intelligent block propagation và Optimistic block processing.

 

1. intelligent block propagation (truyền khối thông minh):

 

  • Khi một user phát sinh một giao dịch, node nào nhận được giao dịch này đều phải trao đổi thông tin tới tất các cả nodes khác còn lại. Lúc này, giao dịch này được lưu lại trong bộ nhớ tạm của các validators của các nodes.

 

  • Một block mới đề xuất sẽ chứa một tập hợp các giao dịch mới cần được xác thực tính hợp lệ. Quy trình xác thực một block của hầu hết các blockchain hiện tại là khi một node (ví dụ: node_01) tổng hợp xong một block, node_01 sẽ gửi toàn bộ nội dung trong block đó tới các nodes còn lại để xác minh tính hợp lệ. Sau khi có ít nhất 51% các nodes xác nhận thì block đó là sẽ được lưu vào cây Merkle.

 

  • Hầu hết các blockchain hiện tại đều hoạt động theo quy trình này. Cách làm này không có vấn đề gì cả, tuy nhiên nó hơi rườm rà ở chỗ là khi xác minh một block, các nodes phải nhận được block đó thì mới xác minh được. Mà các thông tin trong block đó lại là các giao dịch mà mỗi validator đã nhận được từ trước trong giai đoạn trao đổi thông tin.

 

  • Giờ nói ra thì nghe nó đơn giãn voãi nhưng đây là lại câu chuyện mà từ trước đến giờ chưa ông nào làm. Rõ ràng là gửi một block chứa full thông tin và một block chỉ chứa hash thôi thì cách thứ hai sẽ nhanh hơn và chiếm ít băng thông hơn nhiều. Vì các giao dịch đã nằm sẵn trong bộ nhớ tạm rồi nên các validator của các node trong Sei chỉ việc tổng hợp lại thông tin dựa trên các hash nhận được rồi dựa vào đó mà xác minh tính hợp lệ của block thôi. Bằng cách này, Sei Network giảm nguy cơ nghẽn mạng đi một cách đáng kể và tăng băng thông lên đến 40%.

 

 

2. Optimistic block processing: Đây là bước thay đổi lớn thứ hai trong Twin-turbo consensus. Cách này đề xuất đến việc xử lý và chấp nhận ở quy mô khối hơn là các giao dịch. Theo Jayendra Jog, Co-Founder của Sei thì cách này có thể làm giảm độ trễ đến 30% và tăng thông lượng thêm 43%

 

 

CÓ NÊN ĐẦU TƯ SEI KHÔNG?

 

TẤT TAY. Đó là người khác sẽ nói thế chứ mình thì mình sẽ trả lời là nên phân bổ vốn. Có 5 lý do mà mình sẽ bullish cho SEI:

 

1. Sei là Layer1: Kể từ lúc Bitcoin ra đời đến giờ khoảng 14 năm. Từ lúc Ethereum ra đời đến giờ là khoảng 8 năm. Tuy nhiên, đến tận bây giờ thì Bitcoin mới bắt đầu phát triển smart contract và Ethereum thì mới tìm ra được giải pháp giải quyết vấn đề Blockchain Trilemma bằng cách phối hợp sự đổi mới (POS) cộng với quyền trợ giúp từ người thân (Layer2). Cơ sở hạ tầng cho blockchain vẫn còn rất nhiều thiếu sót cần được cải thiện. Các Layer1 ra đời sau vẫn chưa có đất diễn thật sự. Blockchain không phải là một ngành công nghiệp độc quyền, do đó mình tin rằng càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh (Layer1) thì người dùng và hệ sinh thái blockchain càng được hưởng lợi.

 

2. Các quỹ lớn đầu tư: Một dự án có quỹ lớn đầu tư chưa chắc đã pump. Nhưng một dự án muốn pump thì chắc chắn phải có sự tham gia của quỹ lớn. Với sự tham gia của các quỹ thì dự án sẽ có tiền để làm ăn, có tiền để list sàn, có tiền để marketing. Đó là chưa kể được marketing ké từ danh tiếng của các quỹ.

 

3. Nhà đầu tư thông minh hơn: Trước đây, khi crypto còn là một khái niệm mới mẻ, các KOL còn chưa cập nhật kiến thức thì hầu như bất cứ dự án nào cũng thấy ngon. Họ có thể đi private bất kỳ dự án nào kể cả các con gameNFT tào lao và thậm chí là các dự án meme, … Bây giờ thì khác, nhà đầu tư đã khôn ngoan hơn, họ có xu hướng đầu tư vào các dự án Layer1, Layer2, infrastructure và có sự cải tiến về công nghệ. Những dự án này có xu hướng tồn tại lâu dài, tạo fomo và kiếm được lợi nhuận từ thị trường thông qua thu phí từ Dapps và users. Gần đây có Aptos và Sui là hai ví dụ điển hình.

 

4. Khác biệt: Cách xử và xác thực giao dịch của Sei Network là hoàn toàn khác biệt. Cải thiện lên đến 83% là một con số lớn. Quan trọng làm, trọng một môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, sự khác biệt là yếu tố then chốt giúp cho doanh nghiệp thành công. Sơn Tùng MTP là một ví dụ về sự khác biệt. Hoàng Thuỳ Linh hay Hồ Phi Nal cũng là một ví dụ cho việc thổi cơn gió mới vào ngành.

 

5. Đúng người đúng thời điểm: Chọn ra một dự án tốt là đúng người. Vấn đề là nên đầu tư ở thời điểm nào? Với LayerZero thì cuối 2021, đầu 2022 là đúng thời điểm. Với Aptos thì sau khi lên sàn, dump và sideway ở mức giá $3 là đúng thời điểm. Với Sui Blockchain thì mua whitelist với giá $0.03 là đúng thời điểm. Còn với Sei Network thì bây giờ là đúng thời điểm, đang được định giá $800M và chỉ cao hơn giá Seed “hai chút”, cao hơn một chút nhưng thấp hơn “vài chút”.

Nhờ Magpie Protocol, kết hợp với LayerZero, một thế hệ DEX mới sẽ sang xịn mịn hơn và vượt mặt tất cả các CEX hiện tại.

Vẫn là câu nói quyen thuộc, “bài viết sẽ tập trung chỉ ra cách hoạt động, tiềm năng và ứng dụng của Magpie theo cách DỄ HIỂU NHẤT thay vì viết Magpie Protocol là gì”.

 

Đầu tiên, ae cần lưu ý là trên Coinmarketcap cũng có một token tên là Magpie, hoạt trộng trên chuỗi Binance chain, hoàn toàn khác với Magpie Protocol mà mình đang nói đến. Để đảm bảo anh em không nhầm lẫn, sau đây là website và các channel chính thức của Magpie:

 

 

Magpie Protocol là một giao thức tổng hợp xuyên chuỗi, đang hoạt động trên các chain phổ biến nhất hiện nay như Ethereum, Polygon, Binance Chain, Avalanche, và các Layer2 của ETH như Optimism, Arbitrum và ZKSync. Trong tương lai, Magpie sẽ hỗ trợ nhiều chain hơn bao gồm cả EVM và non-EVM.

 

Hiện tại, Magpie đã hợp tác với Uni Swap, Shushi Swap và PanCake Swap. Câu hỏi đặt ra là 3 ông lớn này đã triển khai multichain function, vậy cần thêm Magpie để làm gì?

 

Ví dụ bây giờ ae cần xả 10 triệu Đô tiền BTC hoặc ETH, anh em sẽ xả trên DEX hay CEX? (Decentralized Exchange: Sàn phi tập trung; Centralized Exchange: Sàn tập trung)? => Rõ ràng là phải đem lên Binance xả lấy USDT rồi. Mấy sàn DEX làm gì đủ thanh khoản để xả số này? Cỡ như ngày xưa, lúc chỉ có mỗi mạng Ethereum, nhưng vol thì là của ngày nay thì may ra đủ xả. Chứ giờ tiền nó phân bổ mỗi nơi một ít thì làm sao đủ thanh khoản mà xả hết 10 triệu Đô được, nó trượt giá sấp mặt luôn. Đây là một trong số các lý do cơ bản nhất làm cho DEX chưa được phổ biến như CEX.

 

Lý do thứ hai khiến DEX ít được ưa chuộng hơn CEX là vì thao tác rườm rà rắc rối, quá nhiều thao tác cho một lệnh liên quan cross-chain.

 

Lý do thứ ba là, các lệnh cross-chain cần sử dụng bridge, mà các bridge thì không an toàn. Ví dụ, khi ae cần chuyển ETH từ mạng Ethereum sang Binance Chain, các Brigde sẽ khoá ETH của em trong Liquid của nó (tức là nó cầm tiền của ae), rồi nó mint ra một token ETH khác trên Binance chain. Token ETH trên Binance được gọi là ETH được Wrapped, ký hiệu là WTH. Mặc dù được neo giá bằng với ETH gốc, nhưng nó được định giá và đảm bảo bởi bridge mà ae sử dụng nên nếu mà bridge đó bị hack hoặc bridge đó muốn scam thì số WETH của em sẽ không có giá trị.

 

Tất nhiên, DEX nó có nhiều ưu điểm riêng của nó. AE có chút kinh nghiệm trong thị trường đều rất rõ là DEX nó ko cầm tiền của ae, không cần thông tin cá nhân của ae và DEX có nhiều kèo XXX cũng rất dữ. Nhưng chính các nhược điểm của DEX là lý do mà LayerZero và Magpie sẽ là cơ hội vàng cho ae XXX tài khoản.

 

Lý do LayerZero sẽ là cơ hội XXX tài khoản cho ae có ở ĐÂY.

 

 

Còn về Magpie, chúng ta có 4 gạch đầu dòng:

 

  1.  Các tính năng liên quan đến thao tác chuỗi chéo trở nên phức tạp khi phải hoán đổi qua lại giữa các token thuộc các chain khác nhau. Nhờ Magpie, các token sẽ là các token gốc (thay vì WBNB sẽ là BNB chính hãng) nên các thao tác trở nên đơn giản hơn nhiều. Nhờ đó mà user cảm thấy thoải mái mà các developer cũng giảm tải được nhiều do không phải code thêm nhiều thứ phức tạp. (Ông nào hay trải nghiệm dex rất rõ mấy cái này)
  2. Khi ae muốn bán ETH lấy BNB trên Uniswap. Magpie sẽ hỗ trợ Uniswap chuyển ETH thành một token stable coin khác (ví dụ như USDT), sau đó bán USDT thành BNB và trả cho ae. Thao tác này, nếu không có Magpie thì các sàn multichain vẫn tự swap được. Nhưng có Magpie thì thao tác sẽ nhanh hơn và chi phí sẽ rẻ hơn nhiều. Một điều nữa, đặc điểm làm cho Magpie trở nên ĐẶC BIỆT quan trọng là các sàn multichain không thể thực hiện nếu lệnh swap đó có volume lớn. Nếu ae bán 10 triệu USD thì bản thân Uni Swap cũng không thể đảm bảo thanh khoản được (huống chi các sàn nhỏ khác). Magpie sẽ lo được bằng cách lấy thanh khoản từ các Liquid Pool khác nhau ở các chain khác nhau từ các DEX khác nhau. Kiểu như một DEX làm chẳng nên non vậy, có Magpie thì nhiều DEX chụm lại nên thanh khoản sẽ lớn hơn => Giải quyết được vấn đề thanh khoản và phân mảnh thanh khoản.
  3. Nếu muốn swap từ ETH sang USDT chỉ trên mỗi mạng Ethereum thì sao? => Thuật toán của Magpie sẽ giúp DEX tìm thấy pool có khả năng thanh khoản tốt nhất với mức trượt giá ít nhất và phí giao dịch thấp nhất. Vậy thì không chỉ cross-chain, mà onchain cũng cần tới Magpie Protocol.
  4. Magpie không cầm tiền của ae. Khi ae thực hiện một lệnh swap, việc chuyển đổi từ ETH sang USDT là ae thao tác trên DEX, Magpie là con trỏ chỉ đường để DEX tìm ra hướng đi tốt nhất và có lợi nhất cho ae. Mà sàn các thao tác trên DEX là do contract thực hiện nên không bao giờ có chuyện mất tiền.

 

KẾT LUẬN: CÓ 2 Ý QUAN TRỌNG:

  • Để DEX được như CEX, thì DEX cần phải đơn giản hoá các thao tác cho user, giải quyết được vấn đề thanh khoản, chi phí và tốc độ giao dịch. Với sự ra đời của LayerZero, Magpie và Layer2, tất cả các vấn đề này sẽ được giải quyết. Cộng với ưu điểm là user tự giữ tiền và không lấy thông tin người dùng, việc DEX vượt mặt CEX là tương lai không xa, sau mùa siêu Úp Trend halving giai đoạn 2024-2025 chúng ta sẽ thấy rõ hơn về điều này.
  • Multichain là tương lai tất yếu nên ông nào cũng sẽ phải triển khai đa chuỗi. Các dự án nhỏ đã triển khai multichain khá sớm nhưng vì chúng la dự án nhỏ nên kém an toàn. Còn các dự án top đầu như Uniswap, Sushiswap, Pancakeswap cũng đã bắt đầu triển khai multichain nhưng vì to lớn nên sẽ cồng kềnh và chậm chạp trong việc đổi mới. Việc hợp tác với LayerZero và Magpie là một việc cực kỳ quan trọng và cần thiết để các dự án to lớn này bắt kịp xu hướng. Ngoài ra, nhờ vào khả năng tìm kiếm và kết nối tới bất kỳ Liquid pool nào của bất kỳ DEX nào trên bất kỳ chain nào làm cho LayerZero và Magpie trở nên cực kỳ cần thiết đối với mọi DEX. Do đó, việc có Marketcap ít nhất bằng thằng top 1 trong ngành là điều hiển nhiên và bằng tổng cộng marketcap của tất cả tụi DEX trong ngành là hoàn toàn có thể.

Bitcoin sắp bước vào sóng cuối? Tầm nhìn của Andreessen Horowitz (A16Z) khủng khiếp đến mức nào? Towns sẽ thành công nhờ tầm nhìn của A16Z hay nhờ lực bơm của đội Market Maker này?

Bitcoin sẽ bước vào sóng cuối?

Theo báo cáo Citibank thì nghành công nghiệp blockchain đang tiến đến điểm uốn công nghệ. Sắp tới sẽ có hàng tỷ người dùng với hàng nghìn tỷ USD giá trị.

 

 

Làn sóng chấp nhận tiền điện tử tiếp theo chắc chắn sẽ được thúc đẩy bởi sự gia tăng của CBDC và việc token hóa các tài sản thực (Real World Asset). Theo Ronit Ghose, giám đốc tài chính Citibank thì lưu thông CBDC có thể đạt 5 nghìn tỷ USD vào cuối thập kỷ này mặc dù đa số sẽ không hoàn toàn tương thích với blockchain, tuy nhiên một tỷ lệ không nhỏ vẫn cứ tương thích.

=> Nói tóm lại RWA và CBDC sẽ training phần còn lại của thế giới hiểu về tiền điện tử, dễ dàng hơn trong việc tiếp cận crypto. Chỉ cuối thập kỷ này thôi quy mô crypto có thể lớn hơn hiện tại gấp nhiều lần nữa.

 

 

Nếu #BTC bước vào sóng cuối, điều gì sẽ diễn ra?

 

Khi BTC đi vào ổn định là lúc đó scam và ăn xổi sẽ ít hơn, các dự án mang tính ứng dụng thưc tiễn và có tính đường dài sẽ phát triển mạnh mẽ. Thu nhập sẽ rất lớn và nó năm ở chỗ ổn định và dài hạn. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận sẽ ít hơn các chu kỳ trước nhưng vẫn cao hơn kinh doanh truyền thống nhiều.

 

 

Towns – Đánh Giá và Thẩm Định

 

1. Đánh giá Founder

 

Ben Rubin (CEO):

– Thành lập “Here Not There Labs” – đơn vị phát triển Towns từ năm 2020
– Tìm kiếm đối tác đầu tư tại Sequoia Capital từ 2017 -2022, một trong những quỹ đầu tư rất lớn và nổi tiếng
– CEO & đồng sáng lập tại Houseparty từ 2012 – 2019 : là một dịch vụ mạng xã hội cho phép trò chuyện video nhóm thông qua các ứng dụng dành cho thiết bị di động và máy tính để bàn. Là một nhánh của Epic Games – 1là một nhà phát triển, phát hành trò chơi điện tử và phần mềm của Mỹ
– Theo học ĐH Công Nghệ Israel từ 2019 – 2024: được xem là “ngôi nhà” của những sáng tạo công nghệ đột phá của Israel và thế giới.

 

Brian Meek:

– 12 năm tại Microsoft (2003-2015): bắt đầu từ vị trí trưởng nhóm phát triển lên đến vị trí Giám đốc Phát triển của Skype – 1 dịch vụ tin nhắn rất nổi tiếng
– 2 năm CTO tại STRIVR Labs (2017-2019): 1 start up của ĐH Stanford về công nghệ thực tế ảo phát triển nhằm phục vụ training các vận động viên thể thao
– CTO tại Here “Not There Labs” từ 2020 đến nay

 

Nhận xét:

Dự án có 2 leader có profile cực kì ấn tượng. Rubin có thế mạnh về leading team, raising vốn và phát triển start up trong mảng social web 2. Còn Brian lại có khoảng 20 năm kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển các ứng dụng tin nhắn, thực tế ảo tại web2. Với profile như thế này, sẽ không khó để 2 người này tiếp tục làm việc cho các công ty lớn tại các vị trí CEO hay CTO, nhưng họ đã quyết định xây dựng một đội ngũ hoàn toàn mới với tầm nhìn Message on Web3. Điểm còn thiếu ở đây là họ chưa từng build 1 dự án nào trên web3 cũng. Tuy nhiên, A16Z đã sẵn sàng đặt cược 25 triệu USD chắc hẳn là đã đánh giá, thẩm định, trao đổi và tìm hiểu về khả năng của hai vị lãnh đạo này cũng như team của họ.

 

 

2. Đánh giá tiềm năng:

 

https://alpha.towns.com/login

 

https://alpha.towns.com/
Giao diện của Towns

 

Mục đích:

Cho phép người dùng xây dựng các channel, group on – chain và tùy chỉnh các tính năng như quyền truy cập, luật lệ, … thông qua các smart contract. Điểm đặc biệt là người sở hữu các channel, group này có thể chuyển nhượng, bán lại kênh/group của họ trên Etherum thông qua Smart Contract, DAO hoặc multi-sig (đa chữ kí).

Để dễ hiểu thì hiện tại các chủ kênh Facebook, Tiktok, Instagram muốn bán/chuyển nhượng kênh của họ thì họ sẽ thường phải làm việc qua các công ty trung gian, mối quan hệ của người quen,… Tuy nhiên, với Towns, thì chủ các kênh này có thể mua/bán kênh của mình bằng smart contract, tương tự như giao dịch NFT. Đây là một điểm cực kì tiên tiến, nhằm tạo thanh khoản cho market “Social channel/Group”, tạo động lực cho các KOL build-up dự án trên nền tảng.

 

Ngoài ra, Town cũng là một mô hình có khả năng trao quyền quyết định cho cộng đồng thông qua cơ chế DAO
Cụ thể, nếu một kênh được xây dựng với mục đích cộng đồng thì cộng đồng có quyền vote để thông qua hoặc phủ quyết các quyết định liên quan đến kênh của mình. Đây là một cơ chế độc đáo khi so với các mô hình kênh/channel trên các mạng xã hội truyền thống như Facebook, Discord,.. mô hình mà chủ kênh có thể làm bất kì điều gì họ muốn mà không quan tâm ý kiến của cộng đồng.

 

Cách thức vận hành:

 

Towns vận hành dựa trên 3 thành phần chính bao gồm: Towns Protocol, appTowns, daoTowns

 

  • Towns Protocol: Towns là một hệ thống được xây dựng dựa bằng các smart contract trên mạng lưới Etherum. Các hợp đồng thông minh này cho phép người dùng, khả năng mở rộng (extensible), soạn thảo (composable), nâng cấp (Upgradeable). Thông qua các tính năng này, người dùng có thể đặt ra các luật lệ (moderation), quyền truy cập (access) và cách thức tạo doanh thu cho kênh (monetization). Vì được xây dựng trên Ethereum, nên Town Network được sẽ là một mạng lưới mã hóa đầu cuối (end-to-end encrypted) được bảo vệ và xác thức bởi cơ chế proof-of-stake nodes

 

  • AppTowns: appTowns cho phép người dùng tương tác với nhau như: cùng nhau chơi game on-chain, mua bán trao đổi crypto trên kênh/group của mình, quản trị DAO,…. Hầu hết các tính năng nay chưa được tích hợp trên các nền tảng social media Web2 như Discord, Facebook. Ngoài ra, Trong tương lai, khi mô hình phát triển hơn, Towns sẽ tích hợp thêm nhiều tính năng thú vị hơn nữa để thu hút user.

 

  • DaoTowns: Towns được quản trị và bảo vệ bởi Towns DAO, một nhóm mới cam kết thúc đẩy sự phát triển của Towns
    Towns DAO đưa ra các quyết định quan trọng cho nền tảng này như: lộ trình phát triển, các đề xuất nâng cấp, quản lý quỹ,… Thành phần của DAOTowns bao gồm: người dùng, người vận hành node, chủ sở hữu kênh, core team, …

 

 

3. Đánh giá đối thủ

 

a. Đối thủ trên Web2

Hiện tại, các ông lớn như Discord hay Facebook hoàn toàn có thể phát triển các tính năng tương tự như ý tưởng của Towns. Thậm chí, với ưu thế về số lượng người dùng lớn, một khi các ông lớn này quyết tâm cho mass adoption thì Towns sẽ vấp phải sự cạnh tranh cực kì lớn. Nhược điểm là họ quá lớn để di chuyển qua Web3, nếu họ build thêm một dự án Web3 rồi dịch chuyển dần users sang thì sẽ mất nhiều thời gian vì vừa phải build vừa phải vận hành song song cả hai cái.

 

b. Đối thủ trên Web3

 

Lens protocol: Khi nhắc đến social meida Web 3, hầu hết cộng đồng crypto sẽ nghĩ ngay đến Lens protocol nhất là sau khi giá NFT tăng chóng mặt từ khoảng 5usd lên gần 200usd. Lens cũng cho phép người sở hữu kênh bán kênh của mình như 1 NFT. Tuy nhiên, Lens hiện tại mới phát triển như Facebook ở thời điểm mới ra mắt – tức là tập trung vào các tính năng của page cá nhân. Tính năng tạo nhóm hay kênh, chưa được tích hợp. Cho nên Towns vẫn có lợi thế cạnh tranh ở điểm này so với Lens Protocol

 

Open Network (TON) – backup by Telegram: TON là 1 layer -1 đã triển khai nền tảng quản trị on-chain của mình vào đầu năm 2023. Trước khi được chuyển giao quyền quản trị cho cộng đồng thì TON là một nền tảng được Telegram khởi xướng. Dù đã không còn thuộc về Telegram, nhưng Toncoin vẫn được tích hợp chuyển tiền trên ứng dụng và mới đây còn được dùng trong thị trường đấu giá tên người dùng. Điểm mạnh của TON là nó cung cấp đa dạng các loại dịch vụ cho người dùng, từ chức năng thanh toán, lưu trữ, tên miền, giao thức ẩn danh, … Tuy nhiên, chính điều này lại là một điểm yếu khi so sánh Towns và TON. Khi mà Towns chỉ tập chung build social media thì TON lại phân tán và không có một sản phẩm cốt lõi để tạo điểm nhấn cho người dùng

 

 

Tầm nhìn của Andreessen Horowitz (A16Z) khủng khiếp đến mức nào?

 

Andreessen Horowitz (A16Z) đã quá nổi tiếng với sự mát tay của mình đối với các start-up trong giới crypto. Các dự án nổi bật có thể kể đến như: Near, Solana, Celo, ICP, DYDX, AVAX,… với ROI cực kì khủng khiếp. Có thể thấy A16Z có tầm nhìn rất dài hạn, trải qua 1 mùa uptrend nhưng 1 một số dự án của họ vẫn tiếp tục build-up và chưa ra token như Aleo, Opensea, Phantom,… Rõ ràng là trong quá khứ, A16Z có tầm nhìn rất tốt khi đầu tư vào các Layer1 (Solana, ICP, Near, Avalanche,…) và đầu tư vào các giải pháp phù hợp với nhu cầu của thị trường (Uniswap, Optimism, DYDX, Opensea,…). Nếu việc Bitcoin đi vào sóng cuối là đúng và thị trường crypto sẽ bước vào giai đoạn phát triển hệ sinh thái các ứng dụng thực tiễn là nằm trong dự tính của A16Z thì việc đầu tư vào Towns là bước đi hoàn toàn có tính toán dựa trên tầm nhìn của leader này. Hy vọng, vào mùa hallving tới, nếu mà Towns chưa kịp thành công vì ứng dụng của mình thì Market Maker dày dặn kinh nghiệm này có thể cho dự án To The Moon,

 

 

 

 

ZKSync ra mắt mainnet. Cộng đồng đổ xô đi làm Airdrop. TVL tăng vọt nhưng ZKSync không bao giờ sánh vài được với Arbitrum. Tại sao???

Chắc đợt airdrop vừa rồi của Arbitrum anh em đều biết, ít cũng được $1,000/ người. Nhiều thì $10,000, thậm chí cả triệu USD. Từ sau đợt airdrop của ARB, anh em đổ xổ đi làm airdrop ZKSync. Đặc biệt cái tên này càng hot sau khi ZKSync thông báo chính thức ra mắt mainnet vào ngày 24 tháng 3 năm 2023. Nhưng liệu rằng ZKSync sẽ hot như ARB?

 

 

1. ZKSync là gì?

 

ZKsync đã nhận được số tiền đầu tư khổng lồ lên tới 458 triệu USD từ các quỹ lớn như Ethereum Foundation, A16z, Binance, Coinbase, Hashed, 1kx, Blockchain Capital, Dragonfly, LightSpeed Venture Partners,… Là một giải pháp mở rộng Layer-2 do Matter Labs phát triển, ZKSync nhắm vào việc giảm chi phí, tăng nhanh quá trình giao dịch và đem lại sự bảo mật trên Ethereum bằng cách sử dụng công nghệ ZK Rollups. Vậy ZK Rollups là gì?

 

 

ZK là viết tắt của Zero KnowLedge. Rollups là giải pháp Layer2 cho Ethereum tốt nhất trong số các giải Scaling. Xem bài viết “GIẢI THÍCH CHI TIẾT CHO BÀ BÁN RAU” về Rollups và ZK lại ĐÂY.

 

2. Ưu điểm của ZKSync:

 

  • Không cần Seed phrase: Tránh bị mất hoặc bị hack ví. AA cho phép xác thực sinh trắc học hoặc thông qua người thân hay bạn bè của mình.
  • Trả phí bằng bất kỳ token nào: Cho phép một ví hỗ trợ hoặc tài trợ ví giao dịch cho các ví khác và tự động chuyển đổi token khác sang ETH để trả phí. Loại tài khoản này được gọi là Paymasters.
  • Ký nhiều giao dịch cùng một lúc: Cho phép người dùng gom các giao dịch lại một lô để ký chúng cùng lúc mà không cần phải tốn nhiều thời gian xử lý từng giao dịch một.
  • Thanh toán tự động: Người dùng có thể sử dụng tính năng AA để lên lịch chuyển tiền tự động, gia hạn phí đăng ký… một cách phi tập trung.

 

 

3. ZKSync sẽ là Arbitrum thứ 2?

 

 

 

Hồi những năm 2018, có một thuật ngữ được xem là tiêu chí hàng đầu khi săn ICO đó MVP (Minimum Viable Product: sản phẩm khả dụng tối thiểu). Một dự án có MVP là một dự án được xem là nói được làm được chứ không chỉ dừng lại ở mức độ chém gió. Đối với các blockchain thì MVP là ra mắt tesnet; đối với DeFI là chức năng swap hoặc add liquid; đối với Crosschain Bridge là các bridge cho phép bắc cầu tài sản từ chain này sang chain khác. Tuy nhiên, thời thế mỗi lúc một khác. Khi mà rất nhiều dự án đã có được MVP thì bạn phải làm được hơn thế. ZKSync, Arbitrum và LayerZero là những ví dụ điển hình cho một sản phẩm sẽ siêu hot:

  • Mainet:            -> DONE
  • Ecosystem:     -> Verymuch
  • TVL:                 -> Very High
  • Backer:           -> V.I.P
  • Solution:        -> Scaling

 

 

 

Tuy nhiên, để mà nói được như Arbitrum, theo quan điểm cá nhân, thì ZKSync “no door”. Có 4 lý do:

  1. Arbitrum có TVL là 5,6 tỷ USD, chiếm hơn 46% toàn bộ TVL của Ethereum. Cao gấp hơn 40 lần TVL của ZKSync là khoảng 130 triệu USD. Cứ cho là các đội cá voi cố tình đẩy con số này lên để fomo Arbitrum và sắp tới sẽ đẩy sang ZKSync thì Optimism có TVL là gần 1,9 tỷ USD, chỉ bằng 1/3 Arbitrum và circulating marketcap chỉ có hơn 646 triệu USD, chưa bằng 1/2 marketcap của ARB.
  2. Arbitrum và Optimism là hai Layer2 thời kỳ đầu của Ethereum, ZKSync chỉ là đàn em theo sau.
  3. Ngoài ZKSync ra thì Metis DAO và Scroll cũng là Layer2 phát triển theo hướng ZK Rollups.
  4. Đừng quên Polygon (Matic), mặc dù không phải là Rollups nhưng cũng là Layer2 thời kỳ đầu cũng có ZKEVM như ZKSync.

 

 

Tuy nhiên, đó là so sánh với ARB. Còn bản thân thì ZKSync vẫn sẽ rất hot trong thời gian tới.

 

  • Đạt đủ 5 tiêu chí của một dự án hot                                        => Được cộng đồng thừa nhận.
  • Backer vừa giàu vừa có tiếng trong crypto                             => Cách marketing hiệu quả nhất.
  • Thừa hưởng hiệu ứng ZK từ các bài viết của Vitalik và CZ   => FOMO tập 1.
  • Thừa hưởng hiệu ứng Layer2 từ OP và ARB                           => FOMO tập 2.
  • Airdrop                                                                                         => FOMO tập 3.

 

Dựa vào những tiêu chí trên, ZKSync list Binance là điều hiển nhiên. Còn bản thân nó HOT hay siêu hot thì phải nhờ vào đóng góp của chính anh em: các trader, holder và airdroper trong cộng đồng crypto rất nhiều.

 

P/S: Đừng quên chia sẻ kiến thức bổ ích này tới những người thân yêu của bạn. Join telegram để cập nhật thông tin mới nhất và thảo luận về các chủ đề nóng của crypto.

NGC Capital dẫn đầu vòng Seed, BLOCKLESS được định giá 40 triệu USD chỉ với 2 từ khoá: ZK + WASM

  1. Blockless là gì?

 

Blockless là lớp thực thi cung cấp tài nguyên nút linh hoạt, phi tập trung và cho phép các nhà phát triển tùy chỉnh phục vụ cho các nhu cầu và chức năng khác nhau.

 

Blockless là một lớp thực thi đáp ứng nhu cầu đa dạng của lập trình viên trong đó bao gồm:

  • Là một lớp thực thi mở như Ethereum
  • Hỗ trợ ngôn ngữ lập trình WebAssembly.
  • Đồng bộ với nhiều thiết bị khác nhau. 
  • Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau: Rust, Go, C, C++,… 
  • Cho phép phối hợp lập trình một cách linh động.

 

 

Nói đơn giản thì Blokckless sẽ là một platform cho các Dapps, kết hợp với ZeroKnowledge và WASM. 

 

 

WASM là lớp thực thi trên blockchain, cho phép các nhà lập trình có thể build Dapps trên Blockless bằng nhiều ngôn ngữ phổ biết như Rust, C/C++, C#, Typescript, Haxe và Kotlin.

 

Zero Knowledge là công nghệ nhằm bảo mật danh tính người dùng, giúp cho các giao dịch trở nên ẩn danh. ZK đang được cộng đồng blockchain bàn bạc rất nhiều kể từ khi ông chủ sàn Binance viết về nó: https://twitter.com/cz_binance/status/1630466336043220993?s=20

 

Và bài viết của ông chủ Ethereum về ZK: https://vitalik.ca/general/2021/01/26/snarks.html

 

 

 

 

  1. Đội ngũ phát triển – Cố vấn

 

        2.1. Đội ngũ phát triển

 

Butian: COO – Co-Founder: Tốt nghiệp đại học Berkeley chuyên ngành nghiên cứu và vận hành kỹ thuật công nghiệp, đồng thời có bằng MBA tại Wharton. Trước khi thành lập nên Blockless, Butian đã từng đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau như:

  • 2013 – 2015: Phân tích kinh doanh công nghệ tại Deloitte
  • 2015 – 2016: Tư vấn quản lý tại Deloitte
  • 2017 – 2020: Là COO tại Wabi – Dự án crypto được list trên Binance với vốn hoá ở thời điểm hiện tại hơn 10 triệu usd và đạt đỉnh 234 triệu usd vào tháng 11/2018.
  • 2021 – 2022: Là đối tác của quỹ đầu tư mạo hiểm NGC

 

Derek – CTO: Tốt nghiệp đại học Sanford chuyên ngành công nghệ truyền thông. Derek có nhiều năm kinh nghiệm lập trình tại những công ty lớn như: LG Electronics, eBay, Paypal,… Trước khi ra nhập Blockless, Derek đã là kỹ sư trưởng của Akash Network – Blockchain nền tảng phục vụ dịch vụ lưu trữ đám mây với mức vốn hoá ở thời điểm viết bài là 23 triệu usd và đạt đỉnh hơn 456 triệu usd vào tháng 9/2021.

 

Liam Zhang: Co-Founder – Trưởng bộ phận phát triển sản phẩm: Tốt nghiệp đại học New York chuyên ngành tài chính. Liam có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các quỹ đầu tư mạo hiểm trong đó có NGC Ventures.

 

Michael Chen – CoFounder: Cựu chuyên viên phân tích tại Binance Research. 

 

Ngoài ra, Blockless còn có sự góp mặt của Peter Frolikov – cựu giám đốc bộ phận thiết kế của Wabi.

 

 

 

      2.2. Cố vấn

 

Luca Cosentino – Tham gia vào thị trường crypto từ năm 2018 với vị trí quản lý sản phẩm của Oasis Labs. Hiện tại, Luca là trưởng bộ phận crypto tại Cross – River (nền tảng công nghệ phục vụ ngân hàng đã kêu gọi 908 triệu usd). Trước đó ông đã làm vị trí quản lý tại một số công ty lớn như: American Express, Google, Paypal.

 

Xinshu Dong – Co-Founder của Zilliqua (Blockchain nền tảng nổi tiếng năm 2019). Ngoài ra, dự án còn nhận được sự cố vấn của cựu giám đốc công nghệ (CTO) của Ethereum Classic.

 

 

  1. Quỹ đầu tư – Đối tác chiến lược

 

        3.1. Quỹ đầu tư

 

Theo thông tin đưa ra từ đội ngũ Blockless thì dự án đã nhận được 1.6 triệu usd vòng Angel dẫn đầu là NGC Venture, ngoài ra còn có các NĐT cá nhân như: Cựu giám đốc của Binance – Ted Lin, Giám đốc của Cross River Bank. Hiện tại Blockless đang trong quá trình kêu gọi vòng Seed với mục tiêu 5 triệu usd và đã nhận được cam kết 2,5 triệu usd từ một số quỹ như: Web3 Capital, Delphinus Labs, Outlier Ventures,…

 

Ngoài ra, Blockless giành được vị trí thứ 2 trong chương trình “BNB Chain European Innovation Incubator“ với sự tham gia của Jump Crypto. (Source)

 

 

 

       3.2. Đối tác chiến lược

 

Blockless đã ký kết hợp tác chiến lược với một số dự án ở Web3 bao gồm: KNN3, 0xScope, Lit Protocol, ARPA,… Đồng thời nền tảng này đã thiết lập quan hệ với các hệ sinh thái lớn như: Cosmos, Aptos, BNB Chain, Polygon,…

 

 

 

Trong đó, Blockless đã dành vị trí thứ 2 trong chương trình “BNB Chain’s European Innovation Incubator” vừa qua. Dự án đã vượt qua 520 đối thủ với sự review kỹ lưỡng đến từ 18 đối tác bao gồm: Binance Labs, Binance Research, Polkastarter, Salus Security, Worldpay, MH Ventures,…

 

 

4.  Tokenomic

 

 

Toàn bộ Blockless token sẽ được phân bổ:

  • Team: 15%
  • Cố vấn: 3%
  • Nhà đầu tư: 25%
  • Hệ sinh thái: 57%

 

 

5. Roadmap

 

 

2022 Q3 – Ra mắt Private Alpha: Đồng thời ra mắt Console, CLI và SDK.

2022 Q4 – Khởi động App Engine và Marketplace: Phát hành phần mềm chạy node.

2023 Q1 – Ra mắt Public Beta: Hỗ trợ chạy node bằng GPU đồng thời ra mắt zkWASM.

2023 Q2 – 2023 Q4 Phi tập trung lớp thực thi.

2024: Phi tập trung toàn bộ lớp dịch vụ với 1000 dự án.

2026: X10 lần số lượng người dùng và tập trung vào xây dựng Foundation cho Web3.

 

 

KẾT LUẬN:

  • Zero Knowledge đang được quan tâm nhiều, Vitalik và CZ đang shill => đu trend được.
  • Có rất nhiều coder giỏi nhưng chưa tiếp cận với blockchain. Giữa việc phải học thêm một ngôn ngữ mới và sử dụng sẵn ngôn ngữ mình đang BEST để lập trình và build Dapps/GameFi thì rõ ràng người ta sẽ sử dụng ngôn ngữ mình đang BEST => Blockless sẽ thu hút được nhiều developers hơn (cả người đã biết solidity và chưa biết solidity).
  • Backer khủng => mối quan hệ rộng => thu hút được nhiều nhân tài + raised được nhiều fund => ra mắt quỹ hackathon để hút developers về build Dapps => nhiều Dapps xịn có tỷ lệ tạo trend cao => hút users, hút traders => pump.
  • Bitcoin halving: 2017-2018, 2020-2021 và sắp tới là 2024-2025. Mỗi lần Bitcoin halving thì coin nào cũng pump, pump ít thì x10, x20. Pump nhiều thì x500, x1000 => Blockless unlock ngày giai đoạn uptrend khủng này.
  • Team của Blockless là cựu thành viên của: Binance, LG Electronics, eBay, Paypal,… Founder của Blockless đã từng dẫn dắt Akash Network và Wabi trở thành những dự án với mức vốn hoá cao và được list Binance, Kraken,… => Blockless sẽ được list Binance???

 

Hiểu rõ về ZeroKnowlegde chỉ trong 3 dòng. Sự tương quan giữa việc Coinbase mua lại công ty Unbound Security và Nillion x100.

Chắc là anh em đã hiểu rõ khái niệm blockchain và cách hoạt động của nó rồi. Có một sự thật thú vị là mặc dù bitcoin ra đời từ năm 2009, nhưng khá niệm “Sổ Cái Phi Tập Trung”, cơ sở hình thành của blokchain, lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1982 bởi David Chaum trong luận văn “Hệ thống máy tính được thiết lập, duy trì và tin cậy bởi các nhóm đáng ngờ lẫn nhau” của ổng.

 

Cũng tầm khoảng thời gian đó, khái niệm “Tính toán an toàn đa bên” cũng được hình thành. Tính toán an toàn đa bên, tiếng anh là Secure Multi-Party Computation (SMPC, còn được gọi là MPC), là phương pháp để các bên cùng nhau tính toán một chức năng đối với đầu vào của họ trong khi vẫn giữ nguyên các đầu vào đó riêng tư. Dễ hiểu hơn, trong ví dụ 100 người cùng làm việc trong kho hàng, bây giờ 100 người đó muốn tìm ra mức lương cao nhất trong số họ mà không tiết lộ cho nhau biết mỗi người kiếm được bao nhiêu, phương pháp tìm ra đáp án dựa trên các điều kiện này chính là SMPC.

 

 

Tại sao mình là nhắc đến SMPC?

 

 

SMPC thật ra không liên quan gì đến blockchain cả, vì các hạn chế của nó nên khó có thể biến nó thành một blockchain. Tuy nhiên, như ví dụ mình đã đưa ra, SMPC có hiệu quả cực kỳ tốt tốt trong việc che dấu thông tin người dùng, điều mà blockchain không làm được. Đó là lý do Coinbase mua lại Unbound Security

 

 

 

Hiểu rõ Zero KnowLedge chỉ trong 3 Dòng!!!

 

 

Zero KnowLedge là một phương pháp mà một bên có thể chứng minh cho một bên khác rằng một tuyên bố là đúng mà không hề truyền đạt bất kỳ thông tin gì khác. Nói đơn giản là kiểu: “Tao nói nó đúng, thì là nó đúng”. Và bên nghe chỉ việc nghe theo mà thôi. (Nghe giống SMPC đúng hông?)

 

Để làm được điều này thì trong ZK sẽ có những quy ước/điều kiện chung giữa bên chứng minh và bên xác minh. Để khi bên chứng minh đưa ra tuyên bố, bên xác minh thấy nó khớp với các quy ước ban đầu và biết là tuyên bố đó là đúng.

 

 

Vậy SMPC và ZK thì liên quan éo gì đến việc Nillion x100?

 

 

Đầu tiên, bạn cần hiểu rằng, mục đích chính của blockchain là để lưu trữ dữ liệu an toàn và đảm bảo dữ liệu đó luôn đúng. Chính vì việc các nodes đưa cho nhau các chứng từ xuất/nhập kho để xác minh dữ liệu rồi mới lưu trữ nên chả có tí bảo mật nào cả. Do đó, blockchain cần áp dụng thêm Zero KnowLedge để gia tăng quyền riêng tư cho user.

 

Tuy nhiên, các xử lý dữ liệu của blockchain là mã hoá dữ liệu. Ví dụ thuật toán SHA256 của Bitcoin sẽ mã hoá từ “Chào buổi sáng” thành một chuỗi mã kiểu 90a90a48e23dcc51ad4a821a301e3440ffeb5e986bd69d7bf347a2ba2da23bd3 . Cách bảo mật này gọi là bảo mật có điều kiện. Điều kiện ở đây là gì?

 

 

Đúng vậy. Bảo mật của blockchain là bảo mật đi kèm điều kiện: “Sức mạnh tính toán và thời gian có hạn”. Nếu có một hệ thống máy tính với sức mạnh tính toán cực kỳ lớn thì blockchain không còn an toàn nữa. Theo nghiên cứu thì với sức mạnh của kỹ thuật hiện tại thì kiểu mã hoá của blockchain không thể bị phá giải. Nhưng đã có nhiều cảnh báo từ các nhà khoa học là trong tương lai, máy tính lượng tử hoàn toàn có thể phá giải được blockchain. Cũng vì mấy tuyên bố này nên thị trường đã tồn tại một số dự án blockchain chống lại máy tính lượng tử , tuy nhiên chỉ với ưu điểm này (tương lai xa) mà bỏ qua các giải pháp hiện tại cho blockchain nên các dự án này vẫn chưa được phổ biến, kiểu như bọn này suy nghĩ viển vông ấy.

 

 

Nillion x100 là điều chắc chắn?

 

 

Raised 20 triệu USD làm Nillion x100? => KHÔNG!!!

 

Đây mới chính là lý do:

 

Nillion không mã hoá dữ liệu (bảo mật bằng mã hoá là bảo mật có điều kiện). Nillion đánh dấu và che giấu dữ liệu (gọi là yếu tố làm mù). Sau đó “băm ra thành trăm mảnh” và phát tán đi tới hàng tỷ nodes. “Hàng trăm mảnh” ở đây là mình thuận mồm nói vui thôi nha, chứ đúng của nó là băm ra rất rất nhiều mảnh siêu nhỏ mà Nillion gọi là “hạt”. Chữ “hạt” này là lấy từ ý tưởng “hạt nguyên tử”, “hạt vật chất” nên Nillion còn gọi cách xử lý dữ liệu của nó là xử lý nguyên tử. Cách Nillion đánh dấu và che dấu dữ liệu, trong WPP (WhitePaper) của Nillion gọi là OTM (One-Time Mask) với yếu tố làm mù. Còn cách Nillion băm nhỏ dữ liệu và phát tán tới hàng tỷ nodes trong WPP của Nillion gọi là LSS (Linear Secret Sharing, lấy ý tưởng từ thuật toán Shamir’s secret sharing). 

 

Dữ liệu trong Nillion sẽ chỉ được khôi phục khi có yếu tố làm mù, mà muốn có được yếu tốn làm mù thì phải thu thập đủ 100% các hạt. Mà muốn thu thập đủ 100% cách hạt thì phải hack được hàng tỷ node mà phải chọn cho đúng nodes mới thu thập đủ hạt nha (do các nodes được chọn một cách ngẫu nhiên giữa tập hợp hàng tỷ nodes). Vì vậy, OTM và LLS đều là hai phương pháp mã hoá không thể bẻ khoá. Nên Nillion được xem là có tính “bảo mật vô điều kiện” (ITS: Information-theoretic security), ngược lại với cách bảo mật có điều kiện của blockchain. Do đó, Nillion tuyên bố là kháng lượng tử: không thể bị phá giải kể cả máy tính lượng tử trong tương lai 10, 100 hay 1000 năm tới. Lý do Nillion xịn hơn blockchain là vì blockhain còn có nguy cơ bị tấn công 51%. Còn Nillion nó phát tán dữ liệu đi tùm lum, muốn phá giải thì phải thu thập không được thiếu hạt nào, còn thiếu là còn không khôi phục được dữ liệu.

 

Dựa vào định hướng và cách thực hoạt đông của mình, Nillion vượt trội hơn mọi blockchain hiện tại:

 

  1. Nhanh hơn blockchain truyền thống: Yếu tố làm nên blockchain là đồng thuận, ít nhất 51% tổng số các nodes thống nhất thông tin là hợp lệ rồi mới được lưu trữ vào cây Merkle của blockchain. Các nodes trong blockchain vừa phải xử lý, vừa giao tiếp để đồng thuận, vừa phải đưa dữ liệu đi lưu trữ nữa nên blockhain ngày càng trởn nên chậm chạp. Còn trong Nillion, đèn nhà ai nhà ấy rạng, mỗi nodes sau khi nhận thông tin xong là xử lý rồi lưu trữ luôn không cần đồng thuận => Nhanh hơn lần 1. Thêm nữa là dữ liệu đã được “băm ra thành trăm mảnh” rồi nên giảm tải được rất nhiều, còn trong blockchain thì mỗi nodes đều phải ôm một cục dữ liệu to chà bá (chưa được cắt nhỏ) => Nillion nhanh hơn lần 2. Vậy nên, Nillion nhanh hơn blockchain không phải theo cấp số nhân nữa, MÀ LÀ cấp luỹ thừa,ngang hàng mới tốc độ internet là hoàn toàn khả thi.
  2. Khả năng mở rộng là không có giới hạn, và dễ dàng hơn blockchain.
  3. Vì là cải tiến SMPC nên Nillion bảo vệ quyền riêng tư tốt như Zero Knowledges, nhưng tốc độ xử lý nhanh hơn ZK, fee giao dịch rẻ hơn ZK, dễ triển khai hơn ZK và chi phí triển khai rẻ hơn ZK.
  4. Nillion có thể được xem như là một Layer2 của mọi blockchain. Layer2 của ETH sẽ tập trung xử lý giao dịch, còn lưu trữ và đồng thuận dữ liệu có ETH lo. Còn Nillion là Layer2 của mọi blockchain, hỗ trợ mọi blockchain Layer1 về xử lý giao dịch; nó đồng nghĩa nhưng rộng lớn hơn và bao hàm cả Layer2 của Ethereum.
  5. Không có đối thủ: kế thừa tính bảo mật bất chấp mọi điều kiện ITS (Information-theoretic security), Nillion không sợ bị bẻ khoá, không sợ bị tấn công 51%, không sợ máy tính lượng tử bất chấp công nghệ này phát triển nhanh đến mức nào.

 

 

 

KẾT LUẬN:

  • Nil Message Compute (NMC), công nghệ tự đặt tên của Nillion, sẽ là từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên google trong thời gian sắp tới (hôm nay là ngày 04/03/2022, anh em cứ để ý xem).
  • Polygon x100, Arbitrum 3,35 tỷ đô TVL , Optomism 1,88 tỷ đô TVL ,…, Total Layer2 trên ETH 6,2 tỷ đô TVL, chỉ mới là Layer2 của Ethereum thôi đã fomo vkl rồi . Giờ Layer2 của mọi blockchain (đã bao gồm cả ETH) thì fomo cỡ nào nữa?
  • Project Seed (Game NFT multichain, launch trên Solana cùi bắp) x400 lần giá ICO. Còn Nillion ứng dụng rộng rãi, lại còn đánh bại blockchain về mọi mặt nữa thì x400 có ít không?

P3: Layer2 và Ethereum. ZK Rollups sẽ đánh bại các giải pháp Layer2 khác?

Vitalik đã từng nói: “Just as there is no ‘official’ Ethereum client, there is no ‘official’ Ethereum layer 2. Multiple teams will implement their version of a layer 2, and the ecosystem as a whole will benefit from a diversity of design approaches that are optimized for different use cases. Much like we have multiple Ethereum clients developed by multiple teams in order to have diversity in the network, this too will be how layer 2s develop in the future.”

 

Tạm dịch là: “Giống như việc không có ứng dụng khách Ethereum chính thức, sẽ không có lớp 2 Ethereum chính thức. Nhiều nhóm sẽ triển khai phiên bản lớp 2 của họ và toàn bộ hệ sinh thái sẽ được hưởng lợi từ sự đa dạng của các phương pháp thiết kế được tối ưu hóa cho các trường hợp sử dụng khác nhau. Giống như chúng ta có nhiều Dapp Ethereum được phát triển bởi nhiều nhóm để có sự đa dạng trong mạng lưới, đây cũng sẽ là cách lớp 2 phát triển trong tương lai.”

 

Note: Khuyến khích ae đọc Kiến thức Blockchain từ Mẫu Giáo đến Cao Học và Lý do kèo x100 lần hoàn toàn có khả năng x100!- Phần 1Phần 2 trước.

 

 

Layer2 là gì

 

Vẫn là ví dụ về câu chuyện nhà kho bao gồm 100 nhân viên trong P1 và P2. Một ngày nào đó, khi mà tình hình kinh doanh tốt lên dẫn đến số lượng hoá đơn xuất/nhập kho nhiều lên, thì 100 sẽ bị quá tải vì công việc quá nhiều. Giả sử vì không gian làm việc có hạn nên không thể tuyển thêm nhân viên được nữa, bạn sẽ giải quyết vấn đề như thế nào?

 

ETH sẽ đi thuê một bên thứ ba xử lý bớt các đơn hàng. Công việc của bên thứ 3 sẽ là phụ ETH xử lý một lượng hàng hoá cho các hoá đơn kèm theo. Vì bên thứ 3 chỉ được giao xử lý hàng hoá theo yêu cầu của ETH nên các thông tin cần bảo mật vẫn bảo mật được. Sau khi bên thứ ba xong việc, ho cung cấp thông tin số hàng đã xử lý cùng số dư hàng tồn kho cuối kỳ cho ETH và ETH sẽ cập nhật vào sổ của họ. Đây chính là cách mà Layer2 làm việc. Nếu bên thứ ba vừa xử lý giao dịch của riêng họ (tức là họ cũng có nhà kho của họ), còn xử lý cho ETH là nhận thêm thì đó là cách làm việc của State Channel, Plasma, SideChain. Nếu bên thứ 3 chỉ tập trung hỗ trợ xử lý cho ETH, các thông tin quan trọng đều được lưu trữ bên ETH đó là cách làm việc của Optimistic Rollups và ZK Rollups. Layer2 Rollups hoạt động theo kiểu chỉ tập trung xử lý giao dịch một cách chuẩn chỉnh và báo cáo lại cho ETH, còn ETH là nơi lưu trữ các thông tin này, đảm bảo chúng logic, thống nhất và an toàn. Đây cũng chính là lý do Polygon (State channel) không được fomo như Optimism và Arbitrum (Rollups).

 

 

 

Zero KnowLedge là gì?

 

 

Các Layer2 khác sau khi xử lý các giao dịch xong, họ sẽ báo cáo về ETH: “Hôm nay tụi tao đã giao loại hàng gì, số lượng bao nhiêu, đến nơi nào, hàng tồn kho còn bao nhiêu, các hoá đơn chi tiết liên quan đến từng loại hàng và số dư cuối kỳ”. ETH sẽ so sánh, đối chiếu với các số liệu của họ rồi mới lưu vào sổ sách.

 

Nếu bên thứ 3 chỉ việc cầm cái hoá đơn đã giao hàng do các cửa hàng cần được giao cung cấp, cùng với thông tin số dư hàng tồn kho cuối kỳ đem về cho ETH thì đây là Zero Knowledge. Gọi là Zero Knowledge bởi vì ETH không hề có cơ sở nào đảm bảo các giao dịch đã diễn ra đúng như họ yêu cầu, lỡ bên thứ 3 nó ăn gian khai khống cái “hoá đơn đã giao hàng” để ăn bớt thì sao? Tất nhiên, ETH có thể kiểm soát bằng cách xem các hoá đơn yêu cầu tổng hàng hoá bao nhiêu rồi giao cho bên thứ 3 đúng số lượng hàng hoá như vậy, nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định, mặc dù rủi ro đó rất nhỏ. Chính vì nhược điểm này nên ad đã có bài viết: “Trend ZK và cú tát cực mạnh cho ae fomo Zero Knowledge

 

 

ZK Rollups sẽ đánh bại các Layer2 khác?

 

Giải thích gì cho nhiều. Kết luận luôn là: KHÔNG BAO GIỜ. ZK Rollups và Optimistic Rollups sẽ góp phần giúp ETH và hệ sinh thái của nó hoạt động mượt hơn. Còn bảo mật thì có ETH lo. Kết hợp lại với nhau, chúng là giải pháp duy nhất và tối ưu nhất để giải quyết vấn đề Blockchain Trillema (Sharding thì không thực sự Decentralized như P2 mình đã viết)

 

 

P2: Câu chuyện khả năng mở rộng (Scalability) và giải pháp Sharding cho Blockchain.

Trong bài viết trước, mình đã chia sẻ về cách hoạt động  của blockchain và khái niệm về multichain cũng như crosschain. Vẫn là ví dụ về một công ty đa quốc gia và nhà kho với 100 người làm việc mỗi kho , lần này mình sẽ chia sẻ về scalability và giải pháp Sharding, một giải pháp được Vitalik cho là có thể giải quyết được bộ ba Blockchain Trilemma và đang được ứng dụng bởi Solana, Near, Polkadot,…

 

1. Câu chuyện về khả năng mở rộng (Scalability):

 

Khi có một giao dịch xảy ra (xuất kho/nhập kho), mỗi người đều ghi chép lại thông tin của giao dịch đó (mã hoá đơn, số dư tồn kho,…) vào sổ. Có hai vấn đề trong cách vận hành này:

  • Có quá nhiều giao dịch: Giả sử một người có khả năng xử lý 100 giao dịch, thì 100 người không có nghĩa là sẽ xử lý được 100*100=10,000 giao dịch. Bởi vì khi một người xử lý một giao dịch xong thì 99 người còn lại phải cập nhật lại thông tin giao dịch và số hàng tồn kho vào sổ ghi chép của mỗi người, sau đó giao dịch tiếp theo mới được diễn ra. Nếu hàng hoá khác nhau thì có thể chia ra để xử lý nhưng rồi cũng phải update vào sổ theo thứ tự time hoàn thành hoá đơn (cách vận hành của blockchain) nên thành ra vẫn phải chờ. Chưa kể là trong 10,000 giao dịch thì đen gì chả có 1 mặt hàng xuất hiện 2 lần (thành ra vẫn phải chờ để update cho đúng time hoàn thành giao dịch và đúng số dư tồn kho của mặt hàng đó). Vậy nên nếu 1 người xử lý 100 giao dịch/1 giây thì 100 người sẽ xử lý được là X và X giao động trong khoảng:  100<= X <= 10000. Trong blockchain, mỗi người là một nodes. Đối với POW (Proof Of Work), mỗi node là một máy đào. Còn trong POS (Proof Of Stake), DPOS (Delegated Proof of Stake) và Masternode, mỗi nodes là một ví staking. Còn khả năng xử lý giao dịch của mỗi người sẽ tương đương với kích thước khối. Mỗi người có khả năng xử lý 100 giao dịch trong 1 phút thì khích thước khối đó sẽ là 100, còn tốc độ giao dịch sẽ là 100/60~1.6667 TPS (Transactions Per Second: số giao dịch/s ).
  • Người ghi chép có vấn đề: Có thể là ông nội đó gian lận, hoặc đau ốm, già yếu, thất tình, bị cắm sừng, valentine không có ny nên chán không muốn làm việc,… Giảm đi một người làm việc thì hiệu quả của kho hàng sẽ giảm đi. Điều này sẽ không đáng kể vào ngày kho hàng có ít giao dịch vì 99 người còn lại ghi sổ cũng khá là ok rồi. Nhưng vào ngày đông nghẹt khách (lúc blockchain tắc nghẽn) thì lại là một vấn đề lớn.

 

Có nhiều cách mở rộng mạng lưới xử lý giao dịch khác nhau. Cách đơn giản nhất là thêm người vào nhà kho để tăng tốc độ xử lý. Đây là giải pháp đầu tiên mà Ethereum hướng đến – POS (Proof Of Stake) – theo cách này thì hệ thống mạng lưới các nodes sẽ dễ dàng mở rộng hơn so với POW bởi vì khuyến khích một người làm cái ví staking rõ ràng là đơn giản và ít tốn kém hơn là sắm một dàn máy đào mới.

 

 

Giải pháp mở rông thứ hai mà Ethereum cũng muốn nhưng chưa làm được là Sharding.

 

 

2. Sharding là gì?

 

Theo cách này, thay vì 100 người trong nhà kho cùng ghi chép lại thông tin sau mỗi giao dịch thì quản lý sẽ chia 100 người này thành 4 nhóm, mỗi nhóm là 25 người. Mỗi nhóm trong blockhchain sẽ gọi là Shard (tất cả có 4 shards), mỗi shard bao gồm 25 nodes (25 người). Một số dự án sẽ hiển thị số shards và số nodes trên trang web của họ, anh em research nhiều project platform sẽ quen thuộc với điều này.

 

Theo cách vận hành này, khi một người xử lý một giao dịch, nếu người này nằm trong shard nào thì 24 người còn lại sẽ ghi lại thông tin giao dịch đó. 75 người trong 3 shard còn lại không cần bận tâm.

 

Tuy nhiên, theo cách này, để gian lận thì việc thông đồng với 12 người trong số 25 người rõ ràng là dễ hơn so với 50 người trong số 100 người. Tất nhiên là giữa người với người thì 13 người đồng lòng và tin tưởng tuyệt đối cũng khá là khó, nhưng không phải là không thể. Hơn nữa trong blockchain, với khả năng tính toán của siêu máy tính thì việc này khá là dễ dàng. Chúng ta có thể thấy, để đạt được khả năng mở rộng (scalability) và sự phi tập trung (Decentralized, hệ thống có thể vận hành mà không lo ngại về sự gian lận của các nodes) thì bảo mật (security – đảm bảo không bị tấn công 51%) sẽ bị giảm đi đáng kể. Đây chính là vấn đề Blockchain Trilemma mà Vitalik đã đề cập.

 

Nhận thấy được vấn đề này, trong cách áp dụng Sharding vào Blockchain của Vitalik có thêm một vài yếu tố, đó là xáo trộn danh sách các người ghi chép (nodes) và chọn ngẫu nhiên một nhúm người trong số đó cùng xác minh một giao dịch. Điều này sẽ đảm bảo những người trong cùng một shard khó liên kết với nhau để gian lận, và các thông tin sẽ được lưu nhiều ở hơn 1 shard (vì đã xáo trộn). Theo Vitalik, với phương pháp này, muốn tấn công một blockchain thì cần sức mạnh tính toán có thể tấn công 30-40% mới có thể hack được hệ thống blockchain (51% là tối ưu, 25% là chấp nhận được).

 

 

 

KẾT LUẬN: Với một người cẩn thận và theo đuổi sự hoàn hảo như mình thì 30-40% vẫn còn nhỏ. Bởi vì mình có đọc một bài báo khá lâu thì để tấn công 51% vào hệ thống Bitcoin, với công nghệ hiện đại thì không thể, nhưng với công nghệ máy tính lượng tự thì hoàn toàn có thể. Với một blockchain càng lâu đời thì càng có nhiều khối, mà càng có nhiều khối thì tấn công 51% càng khó. Đó là với Bitcoin, còn với các blockchain mới thì số lượng khối sẽ nhỏ hơn, cộng với việc chỉ cần 30% thì mình vẫn chưa ưng ý lắm. Đây là một trong số những lý do mình Bullish Nillion, một dự án mới nhưng sau này chắc chắn sẽ đánh bại các blockchain hiện có, kể cả Ethereum và Bitcoin.

 

P/S: Phần sau mình sẽ giải thích về giải pháp mở rộng thứ 3: Layer2. Đây cũng là giải pháp mở rộng hot nhất và đang được thịnh hành nhất, bao gồm: State Channel, Optimistic Rollups và ZK Rollups. Nếu bài viết bổ ích, hãy thoải mái share nha ^^